Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
Download.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 9: Làng, cung cấp những kiến thức hữu ích về tác giả, tác phẩm.
Soạn bài Làng
1. Chuẩn bị
- Nhan đề:
- “Làng” là một từ dùng để chỉ đơn vị hành chính nhỏ nhất nước ta. Nhưng Kim Lân không đặt tên cho tác phẩm của mình là “Làng Chợ Dầu” mà lại là “Làng”, giúp nhan đề có tính khái quát hơn.
- Nhà văn không chỉ đề cập đến một cái làng cụ thể. “Làng” là hình ảnh mang tính biểu tượng cho sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến giành độc lập cho dân tộc. Đồng thời, nhà văn cũng gửi gắm tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của những người nông dân Việt Nam lúc bấy giờ.
=> Nhan đề ngắn gọn, nhưng thể hiện được tư tưởng của nhà văn đầy sâu sắc.
- Nhà văn Kim Lân (1920 - 2007)
- Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.
- Quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có tác phẩm đăng báo trước cách mạng.
- Vốn gắn bó với nông thôn, các tác phẩm của ông chủ yếu chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
- Ngoài sự nghiệp sáng tác, Kim Lân còn được biết đến với vai trò là một diễn viên (vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, Lý Cựu trong Chị Dậu…)
- Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962)...
2. Đọc hiểu
Câu 1. Thông tin nào ông lão nghe được tác động mạnh đến ông? Tác động như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Thông tin: cả làng Chợ Dầu là Việt gian theo Tây
- Tác động: lặng đi, tưởng như không thở được
Câu 2. Đây là lời đối thoại hay độc thoại?
Hướng dẫn giải:
Lời độc thoại
Câu 3. Điều gì diễn ra trong tâm trạng của ông Hai?
Hướng dẫn giải:
Điều diễn ra trong tâm trạng của ông Hai: tủi nhục, tức giận
Câu 4. Đây là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
Hướng dẫn giải:
Lời dẫn gián tiếp
Câu 5. Điều gì khiến ông Hai sợ nhất?
Hướng dẫn giải:
Điều khiến ông Hai sợ nhất: mụ chủ nhà lấy điều làm cho vợ chồng ông khốn khổ là thích.
Câu 6. Hình dung tâm trạng của ông Hai khi nghe những lời nói của bà chủ nhà.
Hướng dẫn giải:
Hình dung: bàng hoàng, đau đớn, xót xa, tủi nhục
Câu 7. Hãy dự đoán ông Hai sẽ trả lời như thế nào trước câu hỏi này.
Hướng dẫn giải:
Dự đoán: Ông từ chối quay về làng
Câu 8. Ông Hai khoe điều gì? Điều ông khoe có gì khác thường không?
Hướng dẫn giải:
Ông Hai khoe nhà bị đốt cháy, ông chủ tịch làng đính chính làng Chợ Dầu không theo giặc.
Câu 9. Vì sao bà chủ nhà thay đổi thái độ với gia đình ông Hai?
Hướng dẫn giải:
Làng Chợ Dầu không phải là làng Việt gian.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu cốt truyện và xác định nhân vật chính của truyện.
Hướng dẫn giải:
- Cốt truyện: Ông Hai là một người nông dân rất yêu và tự hào về làng chợ Dầu của mình. Vì chiến tranh, gia đình ông phải đi tản cư. Một hôm ông nghe tin làng chợ Dầu theo Tây. Tin dữ bất ngờ khiến ông không thể tin, rồi sau đó là bàng hoàng và xót xa. Về nhà, ông nằm vật ra, ai nói gì cũng tưởng họ bàn tán về làng mình. Ông không biết nên về làng hay đi đến nơi khác. Sau khi trò chuyện với thằng con trai út, ông Hai quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Đến khi chủ tịch xã lên cải chính làng Dầu không theo giặc, ông vô cùng sung sướng đi khoe với tất cả mọi người.
- Nhân vật chính: ông Hai
Câu 2. Hãy nêu tình huống truyện và chỉ ra tác dụng của tình huống trong việc khắc hoạ nhân vật và chủ đề của tác phẩm.
Hướng dẫn giải:
- Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu - cái làng mà ông hết mực yêu quý và tự hào lại theo giặc.
- Tác dụng: tình huống truyện góp phần làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai
Câu 3. Tìm các chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó, hãy nêu nhận xét của em về nhân vật ông Hai và nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của nhà văn Kim Lân.
Hướng dẫn giải:
* Các chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện:
- Lúc mới nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Ông Hai cảm thấy sững sờ, ngỡ ngàng: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”.
- Ông tỏ ra nghi ngờ: “Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Liệu có thật không hở bác?...”.
- Xấu hổ, đau đớn: Những người tản cư đã kể rảnh rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Từ đấy, trong tâm trí của ông chỉ nghĩ về cái tin dữ ấy. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”.
- Khi về đến nhà:
- Đau đớn, thất vọng: “Ông Hai nằm vật ra giường…”; Bao nhiêu niềm tự hào về làng đều sụp đổ.
- Dằn vặt: Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”. Ông nắm chặt tay, rít lên: “Chúng bay … mà nhục nhã thế này?”.
- Những ngày sau đó:
- Lo lắng sợ hãi: Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa,ông cũng chột dạ.
- Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng “Tây, Việt gian, cam - nhông… là ông lủi ra một nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”.
- Bế tắc, hoang mang: Khi nghĩ đến tương lai, ông rơi vào bế tắc, không biết phải đi đâu về đâu “Về làng thì không được, vì về làng lúc này là đồng nghĩa với theo Tây, phản bội kháng chiến. Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh tiếng xua đuổi. Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Chợ Dầu phản bội”. Ông Hai đã trò chuyện với đứa con trai út, để rồi đưa ra quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
- Sung sướng, hạnh phúc: Khi nghe tin cải chính làng không theo giặc, “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”; “Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy”… Về đến nhà thì chia quà cho lũ con rồi sang nhà bác Thứ để đính chính lại cái tin làng chợ Dầu theo giặc. Ông “bô bô” khoe với mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà ông bị “đốt nhẵn”
* Ông Hai là một người có lòng tự trọng, giàu tình yêu quê hương, đất nước.
* Diễn biến tâm trạng được khắc họa vô cùng chân thực, sinh động.
Câu 4. Em có ấn tượng gì về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Sử dụng nhiều khẩu ngữ
- Ngôn ngữ mang sắc thái thân mật, mộc mạc
Câu 5. Theo em, tại sao nhà văn đặt tên cho tác phẩm là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu?
Hướng dẫn giải:
- “Làng” là một từ dùng để chỉ đơn vị hành chính nhỏ nhất nước ta. Nhưng Kim Lân không đặt tên cho tác phẩm của mình là “Làng Chợ Dầu” mà lại là “Làng”, giúp nhan đề có tính khái quát hơn.
- Nhà văn không chỉ đề cập đến một cái làng cụ thể. “Làng” là hình ảnh mang tính biểu tượng cho sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến giành độc lập cho dân tộc. Đồng thời, nhà văn cũng gửi gắm tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của những người nông dân Việt Nam lúc bấy giờ.
Câu 6. Hãy tưởng tượng: Nếu nhân vật ông Hai trong tác phẩm của Kim Lân sống ở làng Chợ Dầu trong bối cảnh cuộc sống hôm nay thì em nghĩ ông sẽ chia sẻ với mọi người điều gì về làng quê của mình?
Hướng dẫn giải:
Nếu nhân vật ông Hai trong tác phẩm của Kim Lân sống ở làng Chợ Dầu trong bối cảnh cuộc sống hôm nay thì em nghĩ ông sẽ chia sẻ với mọi người về làng quê của mình: sự phát triển của làng quê, những nét đẹp văn hóa truyền thống,...