- Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm tên khác là Nguyễn Hải Dương, sinh 15 tháng 4 năm 1943 .
- Quê quán tác giả: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Ông sinh ra trong một gia đình yêu nước và có truyền thống cách mạng.
- Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra miền Bắc và theo học tại trường học sinh miền Nam.
- Sau khi tốt nghiệp khoa Văn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam tham gia hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..
- Sau khi đất nước đã thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ tại Thừa Thiên - Huế.
- Ông tham gia trong Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, và còn từng giữ nhiều chức vụ như Bí thư trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Trưởng Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương.
- Sau Đại hội X của Đảng, ông về nghỉ hưu ở Huế và vẫn tiếp tục làm thơ.
- Năm 2000, ông được trao Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ của thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa suy tư sâu lắng của người trí thức và cảm xúc nồng nàn về đất nước, con người Việt Nam.
- Tác phẩm chính: Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Cõi lặng (thơ, 2007), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), …
- Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam với non sông, đất nước, với sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước.
- Đoạn trích “Đất Nước” nằm trong phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước của thơ Việt Nam hiện đại.
Gồm 2 phần:
Phần 1. Từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Vẻ đẹp của Đất Nước được tác giả cảm nhận từ những điều bình dị, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày.
Phần 2. Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
- “Đất Nước” được trích trong chương V thuộc trường ca “Mặt đường khát vọng” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
- Nhan đề đoạn trích trong SGK được đặt là "Đất Nước" nhằm nhấn mạnh vào đối tượng chính mà đoạn thơ nhắc đến: Đất nước.
- Đồng thời, nhan đề cũng khẳng định một triết lý đúng đắn mà sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân và do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của Nguyễn Khoa Điềm cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi con người.
- Tác giả khẳng định một điều tất yếu hiển nhiên: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người phải tìm hiểu về nguồn cội đất nước.
- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, nhỏ bé nhất trong đời sống của người Việt Nam ta từ xa xưa:
“ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu trong các truyện cổ.
“miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt từ ngày xưa và truyện cổ tích trầu cau,
“Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của người phụ nữ Việt Nam
“Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình trọng nghĩa của dân tộc.
Đất nước trưởng thành đi liền với quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.
- Đất Nước có từ ngày đó: cách nói thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại từ lâu đời của Đất Nước.
- Nguyễn Khoa Điềm tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
- “Đất Nước” là không gian riêng tư rất đỗi quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu đôi lứa: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.
- Đất Nước là không gian trù phú rộng lớn, không gian sinh tồn của cộng đồng qua biết bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.
- Đất Nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại cho đến tương lai:
Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với các câu truyện truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”.
Ở hiện tại: Đất Nước giữ một vị trí nhất định trong lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước. Khi có sự gắn kết giữa người với người đất nước sẽ nồng thắm, lớn lao, hài hòa. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
Với tương lai: thế hệ trẻ sẽ hướng tới “mang đất nước đi xa” ,“đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ mãi trường tồn bền vững.
- Suy tư của tác giả về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” là góp công góp sức, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.
=> Qua cái nhìn toàn diện của Nguyễn Khoa Điềm, đất nước hiện lên vừa thân thuộc, gần gũi lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn mãi đến muôn đời sau.
- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà còn được tạo nên bởi phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn mỗi con người:
Nhờ tình yêu, sự thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
Nhờ tinh thần bất khuất, hiên ngang dựng nước và giữ nước của ông cha ta mà có những ao đầm, di tích, chứng nhân lịch sử về quá trình dựng nước.
Nhờ truyền thống hiếu học từ xưa đến nay mà có những “núi Bút non Nghiên”...
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân xây dựng nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn luôn thường trực trong mình tình yêu quê hương đất nước.
Những con người vô danh góp phần làm nên lịch sử huy hoàng, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.
- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân Việt Nam ta tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần đẹp cho đất nước như “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... Từ đó làm cơ sở, nền móng phát triển đất nước lâu bền.
- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng chính của tác giả bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua: biết yêu thương, trọng tình nghĩa và biết chiến đấu vì đất nước.
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (từ đầu → Làm nên đất nước muôn đời): Vẻ đẹp của Đất nước được cảm nhận từ chính những điều bình dị, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày
- Phần 2 (còn lại): Tư tưởng đất nước của nhân dân.
* Trình tự triển khai mạch suy nghĩ cũng như cảm xúc của tác giả trong đoạn trích: trình bày cảm nhận về đất nước từ nhiều khía cạnh khác nhau và lí giải của tác giả về đất nước, làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”. Đó là Đất Nước được viết hoa, trở thành đối tượng thẩm mĩ, tạo sự ấn tượng, sắc thái tình cảm sâu sắc với người đọc
- Tác giả đã cảm nhận về đất nước trên nhiều phương diện về thời gian, không gian, nguồn cội để cắt nghĩa, lí giải về đất nước.
- Cảm nhận về đất nước về thời gian lịch sử:
+ Đất nước đã có từ xa xưa và lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên (các trạng ngữ để phiếm định thời gian, nhấn mạnh sự tồn tại của đất nước từ xa xưa).
+ Đất nước ra đời từ một cộng đồng người cùng chung ngôn ngữ (cái kèo cái cột thành tên), truyền thống văn hóa và lịch sử (trồng tre đánh giặc), phong tục, tập quán (ăn trầu, bới tóc sau đầu), nếp nghĩ nếp sống (cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn), tập quán kinh tế (hạt gạo phải một nắng hai sương…).
- Cảm nhận về đất nước về không gian:
+ Đất nước là không gian cội nguồn, không gian văn hóa (Đất là nơi chim về/…/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).
+ Đất nước kì vĩ trải ra theo chiều dài, chiều rộng: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.
+ Đất nước thống nhất giữa cá nhân và cộng đồng, cái riêng và cái chung, vật chất và tinh thần, cụ thể và trừu tượng: Trong anh và em hôm nay/…/Đất nước vẹn tròn to lớn.
- Cảm nhận về đất nước về văn hóa:
+ Phong tục tập quán: nhai trầu, búi tóc sau đầu,...
+ Truyền thống: dựng nước và giữ nước
+ Những câu chuyện kể từ ngàn đời
- Tác giả đã định nghĩa đất nước một cách độc đáo và rất riêng, tách hai tiếng Đất và Nước để lí giải rồi lại hợp làm một tạo nên sự hoà quyện, cách hiểu gần gũi mà sâu sắc.
→ Đất nước hiện lên vừa cao cả, thiêng liêng, diệu kì vừa gắn bó, gần gũi.
Tư tưởng "Đất nước của nhân dân" được thể hiện:
* Không gian địa lý
- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì vĩ, là cuộc đời và tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành.: vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, núi Bút non Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,…
- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn, nhận biết của cả dân tộc, qua đó Nguyễn Khoa Điềm đã thành công tạo dựng nên cả diện mạo non sông đất nước
→ Chính những con người này đã hình thành nên một đất nước nhân hậu, thủy chung, hiên ngang, bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.
* Thời gian lịch sử
Tác giả đi sâu vào khai thác những kiếp người giản dị bình tâm, những con người mà không có ai nhớ mặt đặt tên nhưng lại làm nên đất nước:
- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp sức vào công cuộc bảo vệ đất nước.
- Họ là người bảo vệ đất nước, chính những con người bình thường tưởng như vô danh và bình dị ấy đã góp xương máu cho đất nước mình
* Nhân dân giữ gìn, bảo tồn, lưu truyền và phát triển đất nước về cả những yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần:
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như: truyện cỏ tích, ca dao, dân ca, thần thoại
- Trong kho tàng ca dao rộng lớn, tác giả chọn ra 3 câu ca dao nói về 3 phương diện quan trọng nhất của truyền thống dân tộc .
→ Nhân dân đã làm nên văn hóa bằng phẩm chất và tâm hồn mình: say đắm trong tình yêu, kiên trì bền bỉ trong đấu tranh, quý trọng tình nghĩa và lao động.
→ Tư tưởng “đất nước của nhân dân” là tư tưởng nổi bật của đoạn trích và nhiều bài thơ khác thời kháng chiến chống Mĩ. Nguyễn Khoa Điềm khẳng định đất nước chính là nhân dân. Nhân dân vừa là cốt lõi của đất nước, vừa góp phần xây dựng và phát triển đất nước trường tồn.
…con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc ….con cá ngư ông móng nước biển khơi
Những câu hò Bình Trị ThiênLạc Long Quân và u Cơ Đẻ ra đồng bào ta…
Truyền thuyết Con rồng cháu tiên.→ Tác giả sử dụng phong phú và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (phong tục tập quán, truyền thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca, …), không kể lể dài dòng cũng không trích dẫn nguyên văn mà sử dụng linh hoạt, uyển chuyển khiến câu thơ cất lên vừa mới mẻ, vừa quen thuộc và có tính biểu đạt, biểu cảm cao. Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến một cái nhìn mới mẻ về Đất Nước. Chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng bởi cách sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ: Quen thuộc vì những hình ảnh, chi tiết được sử dụng đều rất gần gũi với cuộc sống thường ngày. Còn mới lạ vì trong văn học chưa có tác giả nào nói về Đất Nước bằng cách khai thác chất liệu văn hóa dân gian này.
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Hi vọng rằng có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức tác phẩm tuyệt vời này đem lại. Để tìm hiểu thêm các bài tham khảo soạn văn 12 thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>>> Bài viết tham khảo thêm:
Soạn bài Việt Bắc
Soạn bài Luật thơ
Soạn bài Phát biểu theo chủ đề
Link nội dung: http://thoitiethomnay.net/soan-bai-dat-nuoc-ngu-van-12-a10515.html