Đơn vị:

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

Linh lan

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

Lý thuyết sóng Elliott được Ralph Nelson Elliotte khám phá vào thập nên 1920. Thời đó ông Elliott đã nhận thấy rằng các thị trường chứng khoán không hành xử trong một kiểu hỗn loạn nào cả mà dao động trong một trật tự nhất định theo những chu kỳ có tính lặp lại, phản ánh những hành động và cảm xúc của con người được gây ra bởi những ảnh hưởng bên ngoài hoặc tâm lý đám đông.

Trong đó 1 con sóng cơ bản sẽ có 5 con sóng chủ và 3 con sóng điều chỉnh. Trong 5 con sóng chủ thì sóng số 1,3,5 gọi là sóng chủ, và sóng 2,4 là sóng điều chỉnh. 2 con sóng điều chỉnh được gọi là sóng ABC.

Trong mỗi 1 con sóng như vậy lại có những con sóng nhỏ và cũng tuân theo qui luật của lý thuyết Elliott. 1 đợt sóng chủ hoàn chỉnh sẽ có 89 sóng và đợt sóng điều chỉnh hoàn chỉnh có 55 sóng.

Đọc thêm: Học đầu tư chứng khoán ở đâu tốt nhất ? 5 gợi ý vàng .

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
Lý thuyết sóng Eliott

SÓNG CHỦ 1

Đợt sóng đầu tiên này là có điểm xuất phát từ thị truờng con gấu (suy thoái), do đó sóng 1 ít khi được nhận biết ngay từ đầu. Lúc này thông tin cơ bản về các công ty niêm yết vẫn đang là thông tin tiêu cực. Chiều hướng của thị trường trước khi sóng 1 xảy ra chủ yếu vẫn là thị truờng suy thoái. Do đó nhiều nhà phân tích kỹ thuật không nhận ra sự có mặt của đợt sóng số 1 này.

SÓNG CHỦ 2

Sóng chủ 2 sẽ điều chỉnh sóng 1, nhưng điểm thấp nhất của sóng 2 không bao giờ vượt qua điểm xuất phát đầu tiên của sóng 1. Tin tức dành cho thị trường vẫn chưa khả quan. Thị trường đi xuống ở cuối sóng 2 để thực hiện việc “kiểm tra” độ thấp của thị trường. Những người theo phái con gấu vẫn đang tin rằng thị trường con gấu vẫn đang ngự trị. Khối lượng giao dịch sẽ ít hơn đợt sóng 1. Giá sẽ được điều chỉnh giảm và thuờng nằm trong khoảng 0.382 đến 0.618 của mức cao nhất của sóng 1.

SÓNG CHỦ 3

Thông thường đây là sóng lớn nhất và mạnh mẽ nhất của xu hướng lên giá. Ngay đầu sóng 3, thị trường vẫn còn nhận những thông tin tiêu cực vì vậy có nhiều nhà kinh doanh không kịp chuẩn bị để mua vào. Khi sóng 3 đang ở lưng chừng, thị trường bắt đầu nhận những thông tin cơ bản tích cực và những nhà phân tích cơ bản bắt đầu điều chỉnh thu nhập kỳ vọng. Mặc dù có những đợt điều chỉnh nho nhỏ trong lòng của sóng 3, giá của sóng 3 tăng lên với tốc độ khá nhanh. Điểm cao nhất của sóng 3 thường cao hơn điểm cao nhất của sóng 1 với tỷ lệ 1,618:1 .

SÓNG CHỦ 4

Đây thật sự là một con sóng điều chỉnh. Giá có khuynh hướng đi xuống và đôi khi có thể răng cưa kéo dài. Sóng 4 thường sẽ điều chỉnh sóng 3 với mức 0.382 - 0.618 của sóng 3. Khối lượng giao dịch của sóng 4 thấp hơn của sóng 3. Đây là thời điểm để mua vào nếu như nhà kinh doanh nhận biết được tiềm năng tiếp diễn liền sau đó của con sóng 5. Tuy vậy việc nhận biết điểm dừng của sóng 4 là một trong những khó khăn của các nhà phân tích kỹ thuật trường phái sóng Elliot.

SÓNG CHỦ 5

Đây là đợt sóng cuối cùng của 5 con sóng “chủ”. Thông tin tích cực tràn lan khắp thị trường và ai cũng tin rằng thị trường đang ở trong thế bò húc. Khối lượng giao dịch của sóng 5 khá lớn , tuy vậy thông thường vẫn nhỏ hơn sóng 3. Điều đáng nói là những nhà kinh doanh “không chuyên nghiệp” thường mua vào ở những điểm gần cuối sóng 5. Vào cuối con sóng 5, thị trường nhanh chóng chuyển hướng.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

SÓNG ĐIỀU CHỈNH A

Sóng này bắt đầu cho đợt sóng điều chỉnh A,B,C. Trong thời gian diễn ra sóng A, thông tin cơ bản vẫn đang rất lạc quan. Mặc dù giá xuống, nhưng phần đông các nhà kinh doanh vẫn cho rằng thị trường đang trong thế bò húc. Khối lượng giao dịch tăng trưởng khá đều đặn theo con sóng A.

SÓNG ĐIỀU CHỈNH B

Giá tăng trở lại và với mức cao hơn so với điểm cuối sóng A. Sóng B được xem là điểm kéo dài của thị trường bò húc. Đối với những người theo trường phái phân tích kỹ thuật cổ điển, điểm B chính là vai phải của đồ thị Đầu và Vai ngược. Khối lượng giao dịch của sóng B thường thấp hơn của sóng A. Vào lúc này, những thông tin cơ bản của các công ty không có những điểm tích cực mới, thế nhưng cũng chưa chuyển hẳn qua tiêu cực.

SÓNG ĐIỀU CHỈNH C

Giá có khuynh hương giảm nhanh hơn các đợt sóng trước. Khối luợng giao dịch tăng. Hầu như tất cả mọi nhà kinh doanh, đầu tư đều nhận thấy rõ sự ngự trị của “gấu ngủ” trên thị trường, chậm nhất là trong đợt sóng nhỏ thứ 3 của sóng C. Sóng C thường lớn như sóng A. Điểm thấp nhất của sóng C ít nhất bằng điểm thấp nhất của sóng A nhân với 1.618.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

  • Sóng 2 không được hiệu chỉnh quá điểm bắt đầu của sóng 1.
  • Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất
  • Sóng 4 không được đi vào khu vực sóng 1

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

  • Khi sóng 3 là sóng dài nhất, sóng 5 sẽ xấp xỉ với sóng 1.
  • Cấu tạo sóng 2 và sóng 4 sẽ thay thế nhau - nếu sóng 2 là sóng hiệu chỉnh phức tạp & mạnh (sharp) thì sóng 4 sẽ hiệu chỉnh đơn giản & phẳng (fiat), hoặc ngược lại
  • Sau 5 sóng đẩy tăng, sóng hiệu chỉnh (A, B, C) thường kết thúc tại vùng đáy của sóng 4 trước đó.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

CÁC CẤP ĐỘ SÓNG ELLIOTT

Tùy theo thời gian mà độ lớn của sóng sẽ được phân theo thứ tự sau:

  • Grand Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ lớn, sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ.
  • Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ.
  • Cycle: cấp độ sóng chu kỳ kéo dài từ 1 đến vài năm.
  • Primary: cấp độ sóng xu hướng chính kéo dài từ vài tháng đến 2 năm.
  • Intermediate: cấp độ sóng xu hướng trung hạn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
  • Minor: cấp độ sóng con kéo dài trong vài tuần.
  • Minute: cấp độ sóng nhỏ kéo dài trong vài ngày.
  • Minuette: cấp độ sóng rất nhỏ kéo dài trong vài giờ.
  • Subminutte: cấp độ sóng siêu nhỏ kéo dài trong vài phút.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

PHÁC HỌA SƠ ĐỒ SÓNG

  • Sơ đồ sóng rất ngắn hạn (Very Short Term) Sử dụng đồ thị 10 phút.
  • Khung thời gian quan sát: 5 phút đến 1 giờ.
  • Kỹ thuật hỗ trợ: Phân tích (các chỉ báo, Stochastic, RSI) đồ thị 1 phút.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

SƠ ĐỒ SÓNG NGẮN HẠN

  • Sử dụng đồ thị 1 giờ (H1).
  • Khung thời gian quan sát: 1 đến 3 ngày.
  • Kỹ thuật hỗ trợ: Phân tích đồ thị 1 phút và 10 phút để quyết định thời điểm bắt đầu và kết thúc trạng thái giao dịch. Phân tích momentum đồ thị 1 giờ (H1) và đồ thị ngày (Daily) để hỗ trợ cho quyết định giao dịch.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

  • Sử dụng đồ thị ngày (Daily).
  • Khung thời gian quan sát: 3 tuần đến 1 tháng.
  • Kỹ thuật hỗ trợ: Phân tích dài hạn để hỗ trợ phân tích sóng. Chú ý sự thay đổi của Stochastic 10 ngày và 20 ngày.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

  • Sử dụng đồ thị tuần (Weekly).
  • Khung thời gian quan sát: 3 tháng đến 6 tháng hoặc dài hơn. Kỹ thuật hỗ trợ: Phân tích dài hạn để hỗ trợ phân tích sóng.

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT

Sưu tầm và biên soạn : Fibonacci Academy.

Để chủ động hơn trong đầu tư , các bạn hãy tham gia ngay các khóa học mà Fibonacci Academy đang đào tạo học thực chiến - với học phí đáng đồng tiền bát gạo và mồ hôi công sức mà các bạn bỏ ra , để chúng ta chủ động hơn , không bị lệ thuộc vào bất kỳ ai , đầu tư cả đời chứ không phải ngày 1 ngày 2 vì vậy Kiến thức là rất quan trọng . Đầu tư cho tri thức là đầu tư khôn ngoan nhất !

  • KHÓA HỌC : Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán Thực Chiến : ĐĂNG KÝ NGAY
  • KHÓA HỌC : Bí quyết vàng trong lướt sóng chứng khoán : ĐĂNG KÝ NGAY
  • KHÓA HỌC : TRADE COIN THỰC CHIẾN : ĐĂNG KÝ NGAY
  • KHÓA HỌC : FOREX - trading theo phương pháp liên thị trường : ĐĂNG KÝ NGAY
  • Tham gia cộng đồng các nhà đầu tư Fibonacci : TẠI ĐÂY

” ĐẦU TƯ VÀO TRI THỨC SẼ ĐEM LẠI LỢI NHUẬN CAO NHẤT ” - BENJAMIN FRANKLIN