Giáo dục

Lãi suất tiết kiệm, cho vay của ngân hàng Quân đội hiện nay là bao nhiêu?

1. Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng Quân đội hiện nay là bao nhiêu?

Biểu lãi suất tiền gửi của khách hàng Tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Quân đội.

Ngân hàng Quân đội điều chỉnh khung lãi suất dành cho các Tổ chức kinh tế giảm 0,4 - 0,8%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ. Qua khảo sát cho thấy, khung lãi suất tiết kiệm đang được ghi nhận từ 2,2%/năm đến 5,7%/năm.

Trong đó, các khoản tiền gửi của khách hàng tổ chức kinh tế có kỳ hạn 36 - 60 tháng đang được niêm yết lãi suất huy động vốn ở mức cao nhất là 5,7%/năm.

Tương tự, Ngân hàng Quân đội cũng niêm yết lãi suất cho tài khoản không kỳ hạn của khách hàng tổ chức kinh tế là 0,1%/năm. Các kỳ hạn ngắn dưới 1 tháng sẽ được ấn định lãi suất là 0,5%/năm.

Kỳ hạn

Lãi trả sau (% năm) VNĐ

KKH

0,10%

01 tuần

0,50%

02 tuần

0,50%

03 tuần

0,50%

01 tháng

2,20%

02 tháng

2,30%

03 tháng

2,50%

04 tháng

2,70%

05 tháng

2,80%

06 tháng

3,50%

07 tháng

3,50%

08 tháng

3,50%

09 tháng

3,50%

10 tháng

3,50%

11 tháng

3,60%

12 tháng

4,30%

13 tháng

4,30%

18 tháng

4,70%

24 tháng

5,30%

36 tháng

5,70%

48 tháng

5,70%

60 tháng

5,70%

Thông tin trên mang tính chất tham khảo. Để biết mức lãi suất gửi tiết kiệm cụ thể của Ngân hàng Quân đội Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Chi nhánh/Phòng Giao dịch MB trên cả nước.

2. Lãi suất cho vay của ngân hàng Quân đội là bao nhiêu?

Hiện tại, MB Bank có các gói tín dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn. Tùy vào từng gói tín dụng, thời gian vay, đối tượng cụ thể mà có mức lãi suất khác nhau. Do đó, quý khách hàng cần liên hệ trực tiếp với MB Bank để biết mức lãi suất cụ thể.

File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)

Lãi suất tiết kiệm, cho vay của ngân hàng Quân đội hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)

3. Quy định về lãi suất cho vay tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN

Điều 13. Lãi suất cho vay - Thông tư 39/2016/TT-NHNN

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.